Rối loạn Tic: dấu hiệu nhận biết và cách điều trị hiệu quả!
Rối loạn Tic (hay còn gọi là hội chứng Tic) là một rối loạn vận động hoặc một phát âm không chủ đích xảy ra đột ngột, nhanh chóng và lặp đi lặp lại nhiều lần. Tình trạng này thường bắt đầu từ thời thơ ấu và có thể theo trẻ đến tuổi trưởng thành gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới tâm lý, sức khỏe và chất lượng cuộc sống của trẻ.
Dấu hiệu nhận biết rối loạn Tic
Rối loạn tic thường khởi phát ở trẻ từ 3 – 7 tuổi, phổ biến hơn ở nam giới và có đến 20% trẻ ở độ tuổi đi học có biểu hiện tic. Hội chứng này được chia thành 2 dạng là tic vận động và tic âm thanh với mức độ biểu hiện từ đơn giản đến phức tạp, cụ thể như sau:
Rối loạn tic vận động (Chiếm khoảng 80%)
– Tic vận động đơn giản: Chủ yếu liên quan đến các nhóm cơ mặt (giật mắt, chớp mắt, nhăn mặt,…) hay cơ cổ (nhún vai, chun mũi, lắc đầu, giật cơ hàm, giật cơ cổ,…)…
– Tic vận động phức tạp: Là sự kết hợp của nhiều biểu hiện tic đơn giản, liên quan đến nhiều nhóm cơ bắp khác nhau, được thực hiện theo cùng một thứ tự như cắn môi, cắn lưỡi, vươn ra chạm vào cái gì đó nhiều lần, đá chân liên tục hoặc bắt chước hành động của người khác.
Rối loạn tic âm thanh: (Chỉ chiếm khoảng 20%)
– Tic âm thanh đơn giản: Là những âm thanh bất thường như tiếng ho hắng, e hèm trong cổ họng, tiếng hét, kêu ré lên, lẩm nhẩm trong miệng hoặc tiếng khịt mũi, xuất hiện đột ngột, không kiểm soát.
– Tic âm thanh phức tạp: Lặp lại các từ, cụm từ vô nghĩa của chính mình hoặc nhại lời người khác, thậm chí là nói tục, chửi bậy,…
Thực tế, rất nhiều người bệnh rối loạn tic có sự chuyển đổi giữa tic vận động và tic âm thanh hoặc mắc kèm cả hai dạng tic, được gọi là hội chứng Tourette. Biểu hiện tic có thể trở nên trầm trọng hơn khi lo lắng hoặc hưng phấn quá mức. Người bệnh có thể tự kiểm soát biểu hiện tic nhưng điều này đòi hỏi sự nỗ lực rất nhiều và thời gian đầu, họ thường cảm thấy rất khó chịu, căng thẳng.
Nguyên nhân gây rối loạn tic
Cho đến nay nguyên nhân gây rối loạn tic vẫn chưa được xác định chính xác, tuy nhiên một số yếu tố nguy cơ sau có thể gây khởi phát các biểu hiện tic:
– Di truyền, bất thường trong não bộ, rối loạn chất dẫn truyền thần kinh…
– Tiếp xúc với các chất gây dị ứng, hóa chất trong các sản phẩm làm sạch,…
– Xem quá nhiều các thiết bị điện tử như ti vi, máy tính, điện thoại,…
– Đột quỵ, chấn thương đầu, nhiễm trùng,…
– Mắc các bệnh lý gây thoái hóa thần kinh như bệnh Huntington, bệnh tế bào gai thần kinh và nhũn não,…
Ngoài ra, rối loạn tic còn có thể phát triển nếu trẻ bị sang chấn khi sinh, người mẹ đã uống rượu hoặc hút thuốc trong thời gian mang thai, trẻ sinh ra nhẹ cân hoặc nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A.
Rối loạn tic có nguy hiểm không?
Đa số các trường hợp rối loạn tic nếu mới xảy ra dưới 1 năm thì có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Các triệu chứng tic thường thay đổi theo thời gian, đôi khi tăng lên ở khoảng đầu tuổi dậy thì, sau đó giảm dần, nhưng cũng có trường hợp biểu hiện tic tồn tại đến tuổi trưởng thành và gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt như sau:
– Gặp khó khăn trong việc học tập: Rối loạn tic không ảnh hưởng đến trí tuệ nhưng có thể làm giảm khả năng ngôn ngữ và mức độ tập trung khiến người bệnh khó tiếp thu bài giảng đầy đủ, kết quả học tập thường kém hơn bạn bè đồng trang lứa.
– Dễ bị hiểu lầm, đánh giá sai về nhân phẩm: Với những hành động hoặc phát âm kỳ lạ, hay nghiêm trọng hơn là lời nói tục tĩu hoặc hành vi nhại lại, bắt chước cử chỉ của người khác, người bệnh rối loạn tic thường bị đánh giá sai về thái độ, nhân phẩm.
– Rắc rối trong công việc, quan hệ xã hội: Rối loạn tic khiến người bệnh dễ bị bạn bè trêu trọc, bắt nạt, xa lánh khi còn nhỏ, lớn lên gặp khó khăn để duy trì và tìm kiếm một công việc phù hợp.
– Mắc kèm một số rối loạn thần kinh khác: tăng động giảm chú ý (63%), rối loạn ám ảnh cưỡng chế (26%), rối loạn lo âu, sợ hãi, phiền muộn (49%), rối loạn trầm cảm, tự kỷ (25 – 35%)
Các phương pháp điều trị rối loạn tic phổ biến hiện nay
Liệu pháp “đảo ngược thói quen”
Đảo ngược thói quen là liệu pháp nhận thức – tâm lý luôn được ưu tiên hàng đầu trong điều trị rối loạn tic bởi tính an toàn cao, mức độ hiệu quả có thể đạt tới 70%. Phương pháp này được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:
– Giúp người bệnh nhân thức về những triệu chứng rối loạn tic của mình để biết chính xác thời điểm một tic đang xảy ra.
– Theo dõi tần suất, mức độ, các biểu hiện của rối loạn tic, xác định tất cả những trạng thái, cảm giác có thể kích hoạt một tic xuất hiện
– Tìm một hành động thay thế làm giảm cảm giác khó chịu trước khi tic xảy ra. Các kỹ thuật thư giãn, hít sâu, thở chậm,… cũng sẽ giúp giảm căng thẳng, lo lắng, từ đó kiểm soát biểu hiện rối loạn tic tốt hơn.
Ví dụ, vì cảm thấy khó chịu trong cổ họng nên người bệnh rối loạn tic thường phát ra những âm thanh vô nghĩa, khó hiểu như tiếng ho hắng, ré rít lên… Bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện hít thở sâu hoặc hát một câu hát để giảm tic và giảm cảm giác khó chịu này.
Sử dụng thuốc tây y
Với những trường hợp rối loạn tic nặng hoặc kết hợp nhiều biểu hiện tic khác nhau, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc để giúp người bệnh nhanh chóng kiểm soát hơn, chẳng hạn như:
– Thuốc giảm đau hoặc thuốc chống loạn thần (pimozide, risperidone và aripiprazole,..) giúp kiểm soát khả năng vận động của cơ.
– Clonidine giúp giảm các triệu chứng rối loạn tic và biểu hiện tăng động giảm chú ý.
– Chất botulinum giúp thư giãn cơ và ngăn ngừa biểu hiện rối loạn tic, nhưng hiệu quả chỉ kéo dài trong 3 tháng.
– Clonazepam làm giảm mức độ nghiêm trọng và tần số biểu hiện rối loạn tic.
Cách phòng ngừa rối loạn tic an toàn, hiệu quả
Một chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn góp phần ngăn ngừa và giảm biểu hiện tic rất tốt, bởi vậy bạn nên:
– Tăng cường Omega – 3 qua các loại thực phẩm như cá hồi, cá ngừ, cá thu, hạt điều, hạt óc chó,…
– Bổ sung nguồn thực phẩm giàu Magie và vitamin B6 như rau lá máu xanh, đậu, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, cá, các loại hạt,…
– Hạn chế cà phê, trà đen, đường tinh luyện, đồ uống có ga, chất làm ngọt nhân tạo và thực phẩm chế biến sẵn,…
– Tránh căng thẳng, lo lắng bằng cách thực hiện những hoạt động yêu thích như đọc sách, chơi thể thao, đi du lịch, nghe nhạc,… nhằm thư giãn tinh thần.
– Hạn chế tiếp xúc với các thiết bị điện tử như ti vi, máy tính, điện thoại,… trong thời gian dài.
– Tạo thói quen ngủ đúng giờ, đủ giấc, tránh thức quá khuya
Hiện nay tại phòng khám Tâm bệnh (Khoa Thần Kinh) tiếp nhận khoảng 50 lượt trẻ mỗi tháng có Rối loạn Tic đến khám, con số đó có xu hướng ngày một tăng với các mức độ từ nhẹ đến nặng. Bên cạnh việc tích cực điều trị theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh rối loạn tic cũng nên hạn chế căng thẳng về tâm lý. Đồng thời đi khám ngay khi có các biểu hiện rối loạn tic kéo dài để nhanh chóng được điều trị kịp thời, tránh ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Hình ảnh minh họa.